Luật Tổ Chức Cơ Quan Điều Tra Hình Sự 2015, Luật Tổ Chức Cơ Quan Điều Tra Hình Sự

 

Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 gồm 10 Chương, 73 Điều (thay vì Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 gồm 7 Chương, 38 Điều). Luật 99/2015/QH13 được tổ chức theo các Chương sau:

– Những quy định chung

– Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của Công an nhân dân

– Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của quân đội nhân dân

– Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối

– Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

– Quan hệ phân công và phối hợp trong hoạt động điều tra hình sự tại Chương VI Luật cơ quan điều tra hình sự 2015

– Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên và cán bộ điều tra

– Đảm bảo điều kiện hoạt động điều tra hình sự

– Trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác điều tra hình sự

– Điều khoản thi hành

Theo đó, Luật cơ quan điều tra hình sự năm 2015 có các điểm sau đáng chú ý:

– Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan điều tra:

+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh

+ Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, cấp huyện

+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương

+ Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điều tra hình sự khu vực

+ Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương

– Bổ sung quy định nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của Kiểm ngư

Cơ quan Kiểm ngư khi thực hiện nhiệm vụ mà phát hiện tội phạm tại các Điều 111, 242, 244, 245, 246, 305 và 311 BLHS xảy ra trên vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam do Kiểm ngư quản lý thì Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng thì xử lý theo Điều 36 Luật 99/2015/QH13.

Đang xem: Luật tổ chức cơ quan điều tra

– Điều 44 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 bổ sung trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an

+ Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

+ Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật, có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

– Quy định rõ tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp tại Điều 49 Luật tổ chức điều tra hình sự 2015

Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra HS 2015và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:

+ Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;

+ Có năng lực điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;

+ Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;

+ Có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;

+ Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.

– Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động điều tra hình sự theo Luật 99/2015/QH13

Căn cứ yêu cầu công tác điều tra hình sự, địa bàn hoạt động và điều kiện kinh tế – xã hội, Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất của Cơ quan điều tra gồm có đất đai, trụ sở, công trình; trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác.

 

MỤC LỤC VĂN BẢN

*

In mục lục

QUỐC HỘI ——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Luật số: 99/2015/QH13

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015

LUẬT

TỔ CHỨC CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật tổ chứccơ quan Điều tra hình sự.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức Điều trahình sự; tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra; nhiệm vụ,quyền hạn của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt độngđiều tra; Điều tra viên và các chức danh khác trong Điều tra hình sự; quan hệphân công, phối hợp và kiểm soát trong hoạt động Điều tra hình sự; bảo đảm Điềukiện cho hoạt động Điều tra hình sự và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cánhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụtiến hành một số hoạt động Điều tra.

2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên,Cán bộ điều tra của Cơ quan Điều tra; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và cán bộĐiều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chứcĐiều tra hình sự

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung thốngnhất, hiệu lực, hiệu quả; phân công, phân cấp rành mạch, chuyên sâu, tránhchồng chéo và được kiểm soát chặt chẽ; Điều tra kịp thời, nhanh chóng,chính xác, khách quan, toàn diện, đầy đủ, không để lọt tội phạm và không làmoan người vô tội.

3. Cơ quan Điều tra cấp dưới chịu sự hướng dẫn,chỉ đạo nghiệp vụ của Cơ quan Điều tra cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trướccấp trên và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

4. Chỉ cơ quan, người có thẩm quyền quy địnhtrong Luật này mới được tiến hành hoạt động điều tra hình sự.

Điều 4. Hệ thống Cơquan Điều tra

1. Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân.

2. Cơ quan Điều tra trong Quân đội nhân dân.

3. Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tốicao.

Điều 5. Cơ quan Điều tra củaCông an nhân dân

1. Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơquan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sauđây gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh).

2. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơquan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương(sau đây gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); Cơquan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộctỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung làCơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện).

Điều 6. Cơ quan Điều tratrong Quân đội nhân dân

1. Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng;Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương.

2. Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng;Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điều tra hìnhsự khu vực.

Điều 7. Cơ quan Điều tra củaViện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dântối cao.

2. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sựtrung ương.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạncủa Cơ quan Điều tra

1. Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tộiphạm và kiến nghị khởi tố.

2. Tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giaonhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra chuyển giao.

3. Tiến hành Điều tra các tội phạm, áp dụng mọibiện pháp doluật định để phát hiện, xác định tội phạm và người thực hiệnhành vi phạm tội; lập hồ sơ, đề nghị truy tố.

4. Tìm ra nguyên nhân, Điều kiện phạm tội và yêucầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.

Điều 9. Các cơ quanđược giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra

1. Các cơ quan của Bộ đội biên phòng được giaonhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra gồm có Cục trinh sát biên phòng; Cụcphòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tộiphạm; Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Ban chỉ huy Biên phòng Cửakhẩu cảng; Đồn biên phòng.

2. Các cơ quan của Hải quan được giao nhiệm vụtiến hành một số hoạt động Điều tra gồm có Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Kiểmtra sau thông quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trungương; Chi cục Hải quan cửa khẩu.

3. Các cơ quan của Kiểm lâm được giao nhiệm vụtiến hành một số hoạt động Điều tra gồm có Cục Kiểm lâm; Chi cục Kiểm lâm vùng;Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh; Hạt Kiểm lâm.

4. Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển đượcgiao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra gồm có Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển;Bộ Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn đặc nhiệmphòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn; Hải đội; Đội nghiệp vụ.

5. Các cơ quan củaKiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồmcó Cục Kiểm ngư, Chi cục Kiểm ngư vùng.

6. Các cơ quan của Công an nhân dânđượcgiao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra gồm có Cục Quảnlý xuất nhập cảnh; các cục nghiệp vụ an ninh ở Bộ Công an; Phòng Quản lý xuấtnhập cảnh; các phòng nghiệp vụ an ninh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) và Đội An ninh ở Công an huyện,quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộctrung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện); Cục Cảnh sát giao thông; Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứuhộ; Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục Cảnh sát phòng, chốngtội phạm sử dụng công nghệ cao; Phòng Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát phòngcháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môitrường; Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cảnh sátphòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trạigiam.

7. Các cơ quan khác trong Quân độinhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra gồm có Trạigiam, đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.

Điều 10. Nhiệm vụ,quyền hạn của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra

Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạtđộng Điều tra khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà tiếp nhậntố giác, tin báo về tội phạm hoặc phát hiện hành vi phạm tội đến mức phải truycứu trách nhiệm hình sự thì tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và Điềutra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này.

Điều 11. Kiểm sát việc tuântheo pháp luật trong hoạt động Điều tra

1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luậttrong hoạt động Điều tra nhằm bảo đảm cho hoạt động Điều tra của Cơ quan Điềutra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra tuân thủcác quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này; phải phát hiện kịp thờivà yêu cầu, kiến nghị Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành mộtsố hoạt động Điều tra khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt động Điều tra.

2. Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụtiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểmsát theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; xem xét, giải quyết, trả lời kiếnnghị của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của cơquan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động Điều tra hình sự

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩavụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm, vụ việc phạm tội, kiến nghị khởi tố;có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, quyết định và tạo Điều kiện để Cơ quan Điềutra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra, người cóthẩm quyền Điều tra hình sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động Điềutra hình sự.

2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm thông báongay cho Cơ quan Điều tra mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và tronglĩnh vực quản lý của mình; có quyền kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan choCơ quan Điều tra để xem xét khởi tố đối với người có hành vi phạm tội; thực hiệnyêu cầu và tạo Điều kiện để Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiếnhành một số hoạt động Điều tra, người có thẩm quyền Điều tra hình sự thực hiệnnhiệm vụ Điều tra.

3. Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụtiến hành một số hoạt động Điều tra có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; thông báo kết quả giảiquyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, tố giác, báo tin về tội phạmvà phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

Điều 13. Giám sát củacơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động Điều tra hình sự

Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểuQuốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sáthoạt động Điều tra của Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành mộtsố hoạt động Điều tra, người có thẩm quyền Điều tra hình sự theo quy định củapháp luật.

Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cơ quan Điềutra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra phải xemxét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đãyêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Những hànhvi bị nghiêm cấm

1. Làm sai lệch hồ sơ vụ án; truy cứu trách nhiệmhình sự người không có hành vi phạm tội; không truy cứu trách nhiệm hình sự ngườicó hành vi phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự; ra quyết địnhtrái pháp luật; ép buộc người khác làm trái pháp luật; làm lộ bí mật Điều tra vụán; can thiệp trái pháp luật vào việc Điều tra vụ án hình sự.

2. Bức cung, dùng nhục hình và các hình thức tratấn hoặc đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con ngườihaybất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,tổ chức, cá nhân.

3. Cản trở người bị bắt, người bị tạm giữ, bịcan thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa, trợgiúp pháp lý; quyền khiếu nại, tố cáo; quyền được bồi thường thiệt hại vềvật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.

4. Cản trở người bào chữa, người thực hiện trợgiúp pháp lý thực hiện việc bào chữa, trợ giúp pháp lý theo quy định của phápluật.

5. Chống đối, cản trở hoặc tổ chức, lôi kéo, xúigiục, kích động, cưỡng bức người khác chống đối, cản trở hoạt động Điều trahình sự; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của ngườithi hành công vụ trong Điều tra hình sự.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ,QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

Mục 1. TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆMVỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN AN NINH ĐIỀU TRA

Điều 15. Tổ chức bộ máycủa Cơ quan An ninh Điều tra

1. Tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninh Điều traBộ Công an gồm có các phòng Điều tra, phòng nghiệp vụ và Văn phòng Cơ quan Anninh Điều tra.

2. Tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninh Điều traCông an cấp tỉnh gồm có các đội Điều tra, đội nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơquan An ninh Điều tra.

Điều 16. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh Điều tra Bộ Công an

1. Tổ chức công tác trực ban hìnhsự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và trựctiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyềngiải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hìnhsự về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyềnĐiều tra của Cơ quan An ninh Điều tra Công an cấp tỉnh quy định tại Khoản 2 Điều17 của Luật này nếu xét thấy cần trực tiếp Điều tra; vụ án đặc biệt nghiêmtrọng thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra của Côngan nhân dân do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điềutra lại.

3. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điềutra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong hoạt động Điều tra,xử lý tội phạm của Cơ quan An ninh Điều tra Công an cấp tỉnh; hướng dẫn các cơquan của lực lượng An ninh nhân dân thuộc Công an nhân dân được giao nhiệm vụtiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra.

4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quanAn ninh Điều tra của Công an nhân dân.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 17. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh Điều tra Công an cấp tỉnh

1. Tổ chức công tác trựcban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loạivà trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộcthẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giảiquyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sựvề các tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và các tội phạm quy địnhtại các Điều 207, 208, 282, 283, 284, 299,300, 303, 304, 305, 309, 337, 338, 347,348, 349 và 350 của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyềnxét xử của Tòa án nhân dân; tiến hành Điều tra vụ án hình sự về tội phạm khácliên quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân công củaBộ trưởng Bộ Công an.

3. Hướng dẫn các cơ quan của lựclượng An ninh nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tiến hành mộtsố hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra.

4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm của lực lượng An ninh nhân dân thuộc Công ancấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng Cơ quan An ninh Điều tra Bộ Công an.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định Bộ luật tố tụng hình sự.

Mục 2. TỔ CHỨCBỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA

Điều 18. Tổ chức bộ máycủa Cơ quan Cảnh sát Điều tra

1. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnhsát Điều tra Bộ Công an gồm có:

a) Văn phòng Cơ quan Cảnh sátđiều tra;

b) Cục Cảnh sát Điều tra tội phạmvề trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự);

c) Cục Cảnh sát Điều tra tội phạmvề tham nhũng, kinh tế và chức vụ;

d) Cục Cảnh sát Điều tra tội phạmvề ma túy;

đ) Cục Cảnh sát điều tra tộiphạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sảnxuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt làCục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu).

2. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnhsát Điều tra Công an cấp tỉnh gồm có:

a) Văn phòng Cơ quan Cảnh sátđiều tra;

b) Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạmvề trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình sự);

c) Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạmvề tham nhũng, kinh tế và chức vụ;

d) Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạmvề ma túy;

đ) Phòng Cảnh sát điều tratội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới,sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọitắt là Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu).

3. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnhsát Điều tra Công an cấp huyện gồm có:

a) Đội Điều tra tổng hợp;

b) Đội Cảnh sát Điều tra tội phạmvề trật tự xã hội (gọi tắt là Đội Cảnh sát hình sự);

c) Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm vềkinh tế và chức vụ;

d) Đội Cảnh sát Điều tra tội phạmvề ma túy.

Căn cứ tình hình tội phạm và yêu cầuthực tiễn, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập từ một đến bốn đội trongCơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện quy định tại Khoản này; quyết địnhgiải thể, sáp nhập, thu gọn đầu mối các đội trong Cơ quan Cảnh sát Điều traCông an cấp huyện.

Điều 19. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an

1. Tổ chức công tác trực ban hìnhsự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sựthuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh về nhữngtội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương hoặc tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia nếuxét thấy cần trực tiếp Điều tra; các vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điềutra do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điềutra lại.

3. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điềutra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận,giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điềutra, xử lý tội phạm đối với các cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh,Công an cấp huyện; hướng dẫn các cơ quan của lực lượng Cảnh sát nhân dân đượcgiao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra.

4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnhsát Điều tra của Công an nhân dân.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 20. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh

1. Tổ chức công tác trực ban hìnhsự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hìnhsự về các tội phạm quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Luật này khi các tội phạmđó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trungương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Cảnh sát Điều traCông an cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộctỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặccó yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp Điều tra.

3. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điềutra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếpnhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điềutra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện; hướngdẫn các cơ quan của lực lượng Cảnh sát nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh đượcgiao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra.

Xem thêm:

4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạncủa Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát Điều tra Côngan cấp huyện.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 21. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện

1. Tổ chức công tác trực ban hìnhsự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sựvề các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của Bộ luậthình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấphuyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra Viện kiểmsát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh Điều tra của Công an nhân dân.

3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

4. Kiểm tra, hướng dẫn Công an xã,phường, thị trấn, Đồn Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, xác minhsơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấphuyện.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY,NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN

Mục 1. TỔ CHỨCBỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN AN NINH ĐIỀU TRA TRONG QUÂN ĐỘI NHÂNDÂN

Điều 22. Tổchức bộ máy của Cơ quan An ninh Điều tra trong Quân đội nhân dân

1. Tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninhĐiều tra Bộ Quốc phòng gồm có các phòng Điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máygiúp việc.

2. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Anninh Điều tra quân khu và tương đương gồm có Ban Điều tra và bộ máy giúp việc.

Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức củaQuân đội nhân dân trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hộiquyết định việc thành lập hoặc giải thể Cơ quan An ninh Điều tra quân khu vàtương đương.

Điều 23. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh Điều tra Bộ Quốc phòng

1. Tổ chức công tác trực ban hìnhsự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sựthuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan An ninh Điều tra quân khu và tương đươngvề những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa bàn nhiềuquân khu và tương đương hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trựctiếp Điều tra; vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tracủa Cơ quan An ninh điều tra của Quân đội nhân dân do Hội đồng Thẩmphán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại.

3. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điềutra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong hoạt động Điều tra,xử lý tội phạm của Cơ quan An ninh Điều tra quân khu và tương đương; hướng dẫnBộ đội biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Quân đội nhândân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt độngĐiều tra theo thẩm quyền.

4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quanAn ninh Điều tra trong Quân đội nhân dân.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 24. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh Điều tra quân khu và tương đương

1. Tổ chức công tác trựcban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loạivà giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyềngiải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Cơ quan An ninh Điều tra quânkhu và tương đương Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại ChươngXIII, Chương XXVI và các tội phạm quy định tại các Điều 207,208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337, 338, 347, 348, 349 và 350 của Bộ luậthình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan An ninh Điều tra quân khu vàtương đương báo cáo Thủ trưởng Cơ quan An ninh Điều tra Bộ Quốc phòng.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Mục 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆMVỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN

Điều 25. Tổ chức bộ máycủa Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân

1. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Điềutra hình sự Bộ Quốc phòng gồm có các phòng Điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máygiúp việc.

2. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Điềutra hình sự quân khu và tương đương gồm có Ban Điều tra và bộ máy giúp việc.

3. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Điềutra hình sự khu vực gồm có bộ phận Điều tra và bộ máy giúp việc.

4. Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chứccủa Quân đội nhân dân trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốchội quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể Cơ quan Điều tra hình sự quânkhu và tương đương, Cơ quan Điều tra hình sự khu vực.

Điều 26. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng

1. Tổ chức công tác trực ban hình sự,tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sựthuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tươngđương về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa bànnhiều quân khu và tương đương, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia nếu xét thấycần trực tiếp Điều tra; vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyềnđiều tra của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân do Hộiđồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại.

3. Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn,chỉ đạo nghiệp vụ Điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công táctiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và côngtác Điều tra, xử lý tội phạm đối với các Cơ quan Điều tra hình sự quân khu vàtương đương, Cơ quan Điều tra hình sự khu vực; hướng dẫn Bộ đội biên phòng, lựclượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụtiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra theo thẩm quyền.

4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điềutra hình sự trong Quân đội nhân dân.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 27. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương

1. Tổ chức công tác trực ban hình sự,tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sựvề các tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này khi các tộiphạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự quân khu vàtương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điềutra hình sự khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp Điều tra.

3. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điềutra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận,giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điềutra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Điều tra hình sự khu vực; hướng dẫn các cơquan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt độngĐiều tra thực hiện hoạt động Điều tra theo thẩm quyền.

4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điềutra hình sự quân khu và tương đương.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 28. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự khu vực

1. Tổ chức công tác trực ban hìnhsự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sựvề tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXV của Bộ luậthình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cùng cấp,trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sátquân sự trung ương và Cơ quan An ninh Điều tra trong Quân đội nhân dân.

3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điềutra hình sự khu vực.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Chương IV

TỔ CHỨC BỘ MÁY,NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 29. Tổchức bộ máy Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Cơ quan Điềutra Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có các phòng Điều tra và bộ máy giúp việc.

2. Cơ quan Điềutra Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Ban Điều tra và bộ phận giúp việc.

Điều 30. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Tổ chức công tác trực ban hìnhsự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiếnhành Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chứcvụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạtđộng tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòaán nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyềntiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòaán nhân dân.

3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chứchữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tộiphạm.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điềutra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 31. Nhiệmvụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương

1. Tổ chức công tác trực ban hìnhsự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giảiquyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sựvề các tội phạm quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Luật này khi các tội phạm đóthuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức ápdụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết côngtác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàcông tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điềutra Viện kiểm sát quân sự trung ương.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáotheo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Chương V

NHIỆM VỤ, QUYỀNHẠN CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TIẾN HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA

Điều 32. Nhiệmvụ, quyền hạn Điều tra của Bộ đội biên phòng

1. Bộ đội biên phòng khi thực hiệnnhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tạiChương XIII và các Điều 150, 151, 152, 153, 188,189, 192, 193, 195, 207, 227, 235, 236, 242,247, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 303, 304, 305, 306, 309, 330, 337, 338,346, 347, 348, 349 và 350 của Bộ luật hình sự xảyra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và các vùng biển doBộ đội biên phòng quản lý thì những người quy định tại Khoản 2 Điều này có nhiệmvụ, quyền hạn sau đây:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọngtrong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràngthì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấylời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếpđến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biệnpháp Điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều travà chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng,kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng,rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phứctạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét,thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến việcgiải quyết, lấy lời khai, trưng cầu giám định khi cần thiết và chuyển hồ sơ vụán cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyếtđịnh khởi tố vụ án;

c) Áp dụng biện pháp ngănchặn, cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Cục trưởng Cục trinh sát biênphòng có quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này đối với tội phạm quy định tạiChương XIII của Bộ luật hình sự.

Cục trưởng Cục phòng, chống ma túyvà tội phạm, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tộiphạm có quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này đối với tội phạm quy định tạicác Điều 150, 151, 152, 153, 188, 189, 193,207, 227, 242, 247, 248, 249, 250, 251,252, 253, 254, 304, 305, 309, 337, 338,346, 347, 348, 349 và 350 của Bộ luật hình sự.

Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng,Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này đối với tộiphạm quy định tại Chương XIII và các Điều 150, 151, 152, 153,188, 189, 193, 207, 227, 242, 247, 248,249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305,309, 337, 338, 346, 347, 348, 349 và 350 của Bộ luật hình sự.

Đồn trưởng Đồn biên phòngđóng ở vùng sâu, vùng xa có quyền hạn quy định tại khoản 1 Điềunày. Chính phủ quy định về Đồn biên phòng thuộc vùng sâu, vùng xa.

3. Cục trưởng Cục trinh sát biênphòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm, Đoàn trưởng Đoànđặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòngtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩucảng, Đồn trưởng Đồn biên phòng trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động Điềutra theo thẩm quyền, quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó trong việc Điềutra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt động Điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷbỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, giải quyết khiếunại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Khi Cục trưởng Cục trinh sát biênphòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm, Đoàn trưởng Đoànđặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòngtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩucảng, Đồn trưởng Đồn biên phòng vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thựchiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Khoản 2 Điều này và phải chịutrách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.

4. Khi được phân công Điều tra vụán hình sự, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng, Phó Cục trưởng Cục phòng,chống ma túy và tội phạm, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống matúy và tội phạm, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Phó Đồn trưởngĐồn biên phòng có quyền áp dụng các biện pháp Điều tra quy định tại khoản 1Điều này.

5. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cụctrinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tộiphạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túyvà tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòngCửa khẩu cảng; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn biên phòng phải chịu tráchnhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.

Điều 33. Nhiệmvụ, quyền hạn Điều tra của Hải quan

1. Cơ quan Hải quan khi thực hiệnnhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại cácĐiều 188, 189 và 190 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng CụcĐiều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng CụcHải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cụcHải quan cửa khẩu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọngtrong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràngthì quyết định khởi tố vụ án hình sự, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảoquản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi cấtgiữ hàng hóa trong khu vực kiểm soát của Hải quan, trưng cầu giám định khi cầnthiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp Điều tra khác theo quy định củaBộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểmsát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụán;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng,rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phứctạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảoquản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi cấtgiữ hàng hóa trong khu vực kiểm soát của Hải quan, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơquan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởitố vụ án.

2. Cục trưởng Cục Điều tra chốngbuôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửakhẩu trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động Điều tra, quyết định phân cônghoặc thay đổi cấp phó trong việc Điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt độngĐiều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ vàtrái pháp luật của cấp phó, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộluật tố tụng hình sự.

Khi Cục trưởng Cục Điều tra chốngbuôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửakhẩu vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởngquy định tại Khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước phápluật về nhiệm vụ được giao.

3. Khi được phân công Điều tra vụán hình sự, Phó Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Phó Cục trưởng Cục kiểmtra sau thông quan, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu có quyền áp dụngcác biện pháp Điều tra quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng CụcĐiều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thôngquan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩuphải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.

Điều 34. Nhiệmvụ, quyền hạn Điều tra của Kiểm lâm

1. Cơ quan Kiểm lâm khi thực hiệnnhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại cácĐiều 232, 243, 244, 245, 313 và 345 của Bộluật hình sự thì Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng,Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm có nhiệm vụ, quyền hạnsau đây:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọngtrong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràngthì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai,thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án,trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp Điềutra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều tra và chuyểnhồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngàyra quyết định khởi tố vụ án;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng,rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phứctạp thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lờikhai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đếnvụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.

2. Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cụctrưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng HạtKiểm lâm trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động Điều tra, quyết định phâncông hoặc thay đổi cấp phó trong việc Điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạtđộng Điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứvà trái pháp luật của cấp phó, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộluật tố tụng hình sự.

Khi Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cụctrưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng HạtKiểm lâm vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấptrưởng quy định tại Khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trướcpháp luật về nhiệm vụ được giao.

3. Khi được phân công Điều tra vụán hình sự, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâmvùng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm có quyềnáp dụng các biện pháp Điều tra quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng CụcKiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Chi cục trưởng,Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm phảichịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.

Điều 35. Nhiệmvụ, quyền hạn Điều tra của lực lượng Cảnh sát biển

1. Các đơn vị thuộc lực lượng Cảnhsát biển khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tộiphạm quy định tại Chương XIII và các Điều 188, 189, 227, 235,236, 237, 242, 249, 250, 251, 252, 253,254, 272, 273, 282, 284, 303, 304, 305, 309,311, 346, 347 và 348 của Bộ luật hình sự xảy ra trên cácvùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do lực lượngCảnh sát biển quản lý thì những người quy định tại Khoản 2 Điều này có nhiệm vụ,quyền hạn sau đây:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọngtrong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràngthì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấylời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếpđến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biệnpháp Điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều travà chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng,kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng,rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phứctạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét,thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến việcgiải quyết, lấy lời khai, trưng cầu giám định khi cần thiết và chuyển hồ sơ vụán cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyếtđịnh khởi tố vụ án;

c) Áp dụng biện pháp ngănchặn, cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Tư lệnh Cảnh sát biển, Tư lệnhvùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục nghiệp vụ và pháp luật, Hải đoàn trưởng, Hảiđội trưởng và Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền hạn quy định tạiKhoản 1 Điều này.

Xem thêm:

Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng,chống tội phạm ma túy có quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này đối với các tộiphạm quy định tại các Điều 249, 250, 251, 252, 253 và 254 của Bộ luật hình sự.

3. Tư lệnh Cảnh sát biển, Tư lệnhvùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục nghiệp vụ và pháp luật, Đoàn trưởng Đoàn đặcnhiệm phòng, chống tội phạm ma túy, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởngĐội nghiệp vụ Cảnh sát biển trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các hoạt động Điều tratheo thẩm quyền, quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó trong việc Điều travụ án hình sự, kiểm tra các hoạt động Điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏcác quyết định không có

Leave a comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *